Hiện nay, để đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ, quản lý và khai thác biển, ngành biên vẽ bản đồ biển của Hải quân đã biên soạn và cho xuất bản quyển “Bảng chắp bản đồ biển”. Ký hiệu trên Bảng chắp gồm:
- Tất cả các biển và đại dương trên thế giới được chia thành 8 vùng ký hiệu thứ tự theo các số la mã I đến VIII.
- Mỗi vùng được chia thành các khu biển (trùng hoặc gần trùng với phạm vi biển của từng nước), ký hiệu bằng chữ cái A, B, C,…
- Đơn vị tính mẫu số tỷ lệ bản đồ biển là 1000. Như vậy, số hiệu bản đồ ghi ở 4 góc ngoài khung gồm có 3 nhóm số:
- Nhóm thứ nhất gồm một số La mã (chỉ vùng) và một chữ cái (chỉ khu biển trong vùng đó)
- Nhóm thứ hai ghi mẫu số tỷ lệ của bản đồ biển (có đơn vị tính là 1000)
- Nhóm thứ ba ghi số thứ tự của tờ bản đồ biển bằng các chữ số Ả rập, các cửa sông ghi thêm các chữ: a,b, c,…
Cụ thể cho Hải đồ khu vực Việt Nam, với ký hiệu IA-200-02 có nghĩa là:
- IA: Bản đồ biển nằm trong vùng Đông Nam Á (Vùng I), khu biển Việt Nam (Khu A)
- 200: Bản đồ biển có tỷ lệ 1:200.000
- 02: Bản đồ biển số 2
Như vậy Hải đồ khu vực Việt Nam có các tỷ lệ từ IA-25 cho đến IA-2500